Câu hỏi của bạn Trần Ngọc Nhân tại hòm thư ngocnhan97a@yahoo.com hỏi :
Tôi tên: Trần Ngọc Nhân. Hiện tôi đang công tác tại Trung tâm QL&PT Nhà ở – Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long và được giao nhiệm vụ tham mưu Lãnh đạo đơn vị mảng quản lý và cho thuê nhà. Hiện tại tôi đang gặp phải khó khăn trong việc xác định giá cho thuê nhà công vụ xin Bộ Xây dựng vui lòng hướng dẫn, cụ thể:
Vừa qua, ngày 22/4/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Theo điều 15 của Nghị định 34/2013/NĐ-CP có nêu: Đối với nhà ở công vụ thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tiền sử dụng đất. Xin Bộ Xây dựng hướng dẫn làm thế nào để xác định được chi phí quản lý, vận hành và bảo trì các nhà ở công vụ.
Sau khi nghiên cứu, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: “Đối với nhà ở công vụ thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất”.
1. Nội dung các chi phí cấu thành giá thuê nhà ở công vụ:
a) Chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở công vụ:
Chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà chung cư được xác định tại Điều 2, Điều 3 của Thông tư số 37/2009/TT-BXD ngày 01/12/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ
a) Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ là nhà chung cư:
Trong đó:
– Gt: là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
– Q1: là dự kiến chi phí quản lý vận hành, cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).
– Tdv : là dự kiến các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật (đồng/năm).
– S: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ.
– K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc bảo toàn vốn theo ví dụ sau: nhà chung cư có 5 tầng thì có thể phân bổ như sau: K1=1,2; K2=1,1; K3=1,0; K4=0,9; K5=0,8; (đối với nhà ở công vụ là nhà biệt thự, nhà liền kề hoặc nhà thấp tầng thì không có hệ số K).
– Bt: là dự kiến chi phí bảo trì nhà chung cư và bảo trì trang bị nội thất gắn với nhà ở công vụ (nếu có) bình quân năm (đồng/năm).
Chi phí bảo trì được tính dựa theo hướng dẫn tại Điều 51 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, cụ thể là:
Trong đó:
– Tỷ lệ 6,67%: được quy đổi từ mức 2% là mức trích chi phí bảo trì phần sử dụng chung theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP. Đối với nhà công vụ phải tính cho toàn bộ diện tích sàn khu nhà (tỷ lệ phần diện tích sử dụng chung chiếm khoảng 30% tổng diện tích).
– Giá tính toán: Là mức vốn đầu tư xây dựng thực tế của 1m2 sàn nhà ở công vụ, trường hợp không xác định được thì lấy theo suất đầu tư công trình nhà ở cùng loại do Bộ Xây dựng công bố có hiệu lực tại thời điểm kết thúc việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ đó và kinh phí trang bị nội thất (nếu có).
– 70% là tỷ lệ quy đổi chi phí bảo trì diện tích sàn sử dụng chung vào diện tích sử dụng riêng (do đặc thù nhà công vụ tính vào giá thuê).
– Thời gian khấu hao vốn đầu tư xây dụng nhà ở công vụ được tính tương ứng với loại nhà theo quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước (ví dụ: đối với nhà cấp 2 là 50 năm).
Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
Nguồn: Bộ xây dựng
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Ảnh khác
Bình luận