TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6016 : 1995
XI MĂNG – PHƯƠNG PHÁP THỬ – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN
Cements – Test methods – Determination of strength
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền uốn và nén của vữa xi măng.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 5884: 1995 (ISO 409 – 1: 1982) , Vật liệu kim loại – thử độ cứng – Bảng các trị số độ cứng vicker sử dụng khi thử trên mặt phẳng – Phần 1: từ HV5 đến HV 100.
ISO 565: 1983, Sàng thí nghiệm – Lưới đan bằng dây kim loại, rây đĩa và lá tạo hình bằng điện – kích thước thông thường của lỗ. ISO 1101: 1983 Bản vẽ kỹ thuật – Dung sai hình học – Dung sai hình dạng, hướng, vị trí và sản phẩm cuối cùng. Đại cương, định nghĩa, ký hiệu, chỉ dẫn trên bản vẽ.
lSO 1302: 1978 Bản vẽ xây dựng – phương pháp chỉ dẫn cấu tạo bề mặt trên bản vẽ. ISO 2591: 1973 Sàng thí nghiệm.
ISO S310 – 1: 1982 Sàng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử – Phần 1: Sàng thí nghiệm có lưới sàng kim loại.
ISO 4200: 1985 ống thép đầu trơn có hàn và không mối nối – Bảng chung về kích thước và khối lượng theo chiều dài đơn vị.
TCVN 5888: 1995 (ISO 65071: 1982), Vật liệu kim loại – Thử độ cứng – Thử Vicker – Phần 1: từ HV5 đến HVl00
3. Các đặc điểm chính của phương pháp
Phương pháp bao gồm cách xác định độ bền nén và độ bền uốn tương ứng của các mẫu thử hình lăng trụ có kích thước 40mm x 40mm x 160mm.
Các mẫu này được đúc từ một mẻ vừa dẻo, chứa một phần xi măng và ba phần cát tiêu chuẩn theo khối lượng với tỉ lệ nước/xi măng là 0,5. Cát tiêu chuẩn từ những nguồn khác nhau đều có thể được sử dụng miễn là kết quả độ bền của xi măng khi sử dụng cát đó không sai khác đáng kể, so với kết quả độ bền xi măng đó khi sử dụng cát chuẩn theo ISO (xem điều ll).
Vữa được trộn bằng máy và lèn chặt trong một khuôn nhờ sử dụng máy dằn.
Thiết bị và kĩ thuật lèn chặt khác cũng có thể dùng nhưng kết quả không được sai khác so với việc dùng thiết bị dằn chuẩn (xem điều 11).
Các mẫu trong khuôn được bảo dưỡng nơi không khí ầm 24 giờ và sau đó các mẫu được tháo khuôn rồi được ngâm ngập trong nước cho đến khi đem ra thử độ bền.
Đến dộ tuổi yêu cầu, mẫu được vớt ra khỏi nơi bảo dưỡng, sau khi thử uốn mẫu bị bẻ gãy thành hai nửa và mỗi nửa mẫu gãy được dùng để thử độ bền nén.
4. Phòng thí nghiệm và thiết bị
4.1. Phòng thí nghiệm
Phòng thí nghiệm nơi chế tạo mẫu thử được duy trì ở nhiệt độ 270C ± 20C ẩm tương đối không thấp hơn 50%.
Phòng để bảo dưỡng mẫu còn trong khuôn được duy trì liên tục ở nhiệt độ 270C ±10C và độ ẩm tương đối không thấp hơn 90%.
Nhiệt độ của nước để ngâm máu duy trì liên tục ở nhiệt độ 270C ±10C.
Nhiệt dộ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng thí nghiệm và nhiệt độ nước ngâm mẫu được ghi lại ít nhất một lấn mỗi ngày trong giờ làm việc.
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của phòng bảo dưỡng ẩm được ghi lại ít nhất 4 giờ một lần.
Khi có dãy nhiệt độ thì nhiệt độ cần thiết cho kiểm tra sẽ là giá trị trung bình của dãy.
Thuộc tính TCVN TCVN6016:1995 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Số / ký hiệu | TCVN6016:1995 |
Cơ quan ban hành | Không xác định |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Ảnh khác