TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 139 : 1991
CÁT TIÊU CHUẨN ĐỂ THỬ XI MĂNG
Standard sand for cement testing
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 139: 1978
Tiêu chuẩn này quy định cát tiêu chuẩn dùng để thử cường độ xi măng theo TCVN 4029: 1985 – TCVN 4032: 1985 là cát thạch anh tự nhiên, khai thác từ bãi cát xã Quảng Long, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, được sàng lấy cỡ hạt từ 0,5mm đến 1mm, rửa sạch và phơi khô.
1. Yêu cầu kĩ thuật
1.1. Hàm lượng silic dioxit (SiO2) trong cát không nhỏ hơn 98,0%
1.2. Hàm lượng mất khi nung (MKN) không lớn hơn 0,30%.
1.3. Hàm lượng bụi và sét bẩn (S) trong cát không lớn hơn 1%.
1.4. Cỡ hạt cát được phân bố theo cấp phối sau:
Trên sàng 1 mm: 0,5 ± 0,5%
Tử 0,8 đến lmm: 5 ±2%
Tử 0,63 đến 0,8 mm: 45 ± 5%
Từ 0,50 đến 0,63 mm: 49 ± 5%
Phần lọt qua sàng tiêu chuẩn có kích thước mắt lưới 0,5mm không lớn hơn 8% so với độ ẩm đem thử.
1.5. Độ ẩm (W) của cát không lớn hơn 0,5%
1.6. Cát tiêu chuẩn khi xuất theo lô phải có giấy chứng nhận ghi rõ
Tên cơ sở sản xuất;
Số lô và số giấy chứng nhận lô;
Hàm lượng SiO2;
Hàm lượng mất khi nung;
Hàm lượng bụi và sét bẩn;
Cấp phối hạt;
Ngày kiểm tra và bao gói;
Số hiệu tiêu chuẩn này.
2. Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
2.1. Cát tiêu chuẩn sản xuất ra phải được chia thành lô có khối lượng 2.500kg. Nếu khối lượng ít hơn 2.500kg thì khối lượng đó cũng được coi là một lô đủ.
2.2. Mẫu để xác định các chỉ tiêu theo mục 1phải được lấy từ các bao: ở trên, giữa và dưới các chồng bao trong lô và phân bố đều trên mặt bằng kho chứa sao cho số bao đó đại diện cho cả lô.
Từ mỗi bao lấy một mẫu ban đầu và phải lấy ở phần trên, giữa và dưới của mỗi bao đó, khối lượng của mẫu không ít hơn 1kg. Gộp các mẫu ban đầu từ các bao lại ta có mẫu chung không ít hơn 16kg. Mẫu này phải được trộn đều rồi dùng phương pháp chia tư để lấy mẫu trung bình. Mẫu trung bình có khối lượng không ít hơn 4kg.
2.3. Từ mẫu trung bình chuẩn bị theo điều 2.2 bằng phương pháp chia t ra, lấy các mẫu thử để xác định cấp phối hạt, hàm lượng bụi và sét bẩn, độ ẩm và lấy ra 250g để xác định hàm lượng SiO2 và hàm lượng mất khi nung.
2.4. Mẫu trung bình dùng để thí nghiệm chuẩn bị theo điều 2.3 được lấy ra khoảng 50g cho vào cối sứ nghiền cho đến khi hạt cát lọt hết sàng có kích thước mắt lưới 0,2mm, sau đó trộn đều và bằng phương pháp chia tư lấy ra khoảng 10g, nghiền tiếp trong cối mã não thành bột mỉn có cỡ hạt 0,063mm để làm mẫu phân tích hoá học.
2.5. Trước khi xác định các chỉ tiêu kỹ thuật, mẫu được sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 105 ± 50C cho đến khi khối lượng không đổi chênh lệch giữa hai phép cân không quá 5% và để nguội đến nhiệt độ phòng mới đem thử.
3. Phương pháp thử
3.1. Xác định hàm lượng mất khi nung (MKN).
3.1.1. Dụng cụ và thiết bị Lò nung 10000C;
Cân phân tích có độ chính xác đến 0,0002g;
Bình hút ẩm;
Chén sứ 30ml;
Thuộc tính TCVN TCVN139:1991 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Số / ký hiệu | TCVN139:1991 |
Cơ quan ban hành | Không xác định |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Other Images