TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5437 : 1991
STSEV 2047: 1979
TẤM GỐM TRÁNG MEN ĐỂ ỐP MẶT TRONG TƯỜNG
Ceramic walltiles for facing of interior surfaces
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tấm gốm tráng men với các mảnh sứ xốp trắng và có màu, sản xuất theo phương pháp ép nửa khô từ đất sét có thể có hoặc không có phụ gia dùng để ốp mặt trong tường và quy định yêu cầu kĩ thuật, quy tắc nghiệm thu và phương pháp thử.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các tấm dùng để ốp bề mặt chịu tác động cơ học, chịu ảnh hưởng của băng giá, nhiệt độ cao, nước ngầm và môi trường xâm thực.
Tiêu chuẩn này phù hơp với ST SEV 2047: 1979
1. Yêu cầu kĩ thuật
1.1. Tấm gốm để ốp mặt trong tường (sau đây gọi là tấm) được sản xuất theo các chỉ tiêu chất lượng của ba hạng: hạng một, hạng hai, hạng ba.
1.2. Mặt phải của tấm có thể phẳng hoặc có hình nổi, còn ở mép bên của tấm có thể không có gờ hoặc có gờ một, hai và bốn cạnh.
Mặt của tấm phải tráng men. Men có thể là men bóng hay mờ, trong hay đục, không màu, một hay nhiều màu được trang trí bằng các phương pháp khác nhau.
Mầu và hình vẽ ở mặt phải của tấm phải phù hợp với catalô hoặc mẫu chuẩn đã được xét duyệt theo thủ tục quy định.
Không quy định hình nổi của mặt trái tấm và hình dạng đắp nổi của mặt phải.
1.3. Hình dạng và các cỡ kích thước cơ bản của tấm phải như sau:
1. Các tấm vuông có kích thước 108 x 108 mm, 150 x 150, 200 x 200 mm
2. Các tấm chữ nhật có kích thước 150 x 75, 200 x 150 và 200 x 100 mm
3. Chiều dày danh nghĩa của các tấm phải là:
5 và 6 mm đối với các tấm có kích thước 108 x 108 mm, 150 x 150 và 150 x 75 mm
6 và 8 mm đối với các tấm có kích thước, 200 x 100, 200 x 150 và 200 x 200 mm. Hình dạng và kích thước của các cỡ kích thước khác của tấm có chiều dày khác và có cách bố trí gờ chỉ khác phải phù hợp các catalô hoặc mẫu chuẩn đã được xét duyệt theo trình tự quy định, các đặc điểm của chúng phải đáp ứng yêu cầu kĩ thuật của tiêu chuẩn này.
1.4. Sai lệch cho phép so với giá trị danh nghĩa của kích thước và hình dạng tấm không được vượt quá:
± 0,8 %: theo chiều dài và chiều rộng của cạnh
± 10 %: theo chiều dầy của tấm
0,5 % so với chiều dài cạnh – về độ xiên góc (sai lệch ở góc vuông của tấm).
0,3 % so với chiều dài cạnh – về độ xiên của gờ.
0,5 % so với đường chéo (hoặc các cạnh) đối với hàng một.
0,7 % đối với hạng hai và 0,8 % đối với hạng ba – vẽ độ cong vênh (sai lệch so với mặt phẳng).
1.5. Độ hút nước của tấm phải trong phạm vi từ 6 đến 24 %.
1.6. Giá trị trung bình giới hạn độ bền khi uốn phải đạt:
Không dưới 15 MPa (150 KG/cm2) – đối với mẫu thử tấm có mảnh sứ trắng. Không dưới 12,5 MPa (125 KG/cm2) – đối với mẫu thử tấm có mảnh sứ mầu. Giá trị tối thiểu của giới hạn độ bền khi uốn đối với từng mẫu tấm riêng biệt có mảnh sứ trắng hay mầu không được dưới 10 MPa (100 KG/cm2).
1.7. Các tấm phải chịu được nhiệt, không xuất hiện vết rạn (vết nứt li ti trên mặt tráng men) hoặc không làm hỏng mảnh sứ khi nung và làm nguội, đảm bảo không xuất hiện khuyết tật ở những khoảng hạ nhiệt độ sau:
Từ 150 xuống 15 ÷ 20oC – đối với tấm trắng.
Từ 125 xuống 15 ÷ 20oC – đối với tấm mẫu, tấm có men trong, đục và tấm trang trí. Không quy định độ chịu nhiệt đối với các tấm tráng men kết tinh, men hoạt tính hoặc các men đặc biệt khác.
Thuộc tính TCVN TCVN5437:1991 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Số / ký hiệu | TCVN5437:1991 |
Cơ quan ban hành | Không xác định |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Other Images