TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4454:1987
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ Ở XÃ, HỢP TÁC XÃ – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Buiding plans for settlement in comunes, cooperatives – Design standard
1. Quy định chung
Nhóm H
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy hoạch xây dựng mới và xây dựng cải tạo các điểm dân cư, vận dụng vào điều kiện cụ thể của xã – hợp tác xã.
Chú thích: Tiêu chuẩn này áp dụng cho các điểm dân cư ở xã – hợp tác xã sản xuất khác có thể tham khảo tiêu chuẩn này.
1.2. Ngoài những điều quy định trong tiêu chuẩn này, cần phải tuân theo quy định trong những tiêu chuẩn có liên quan hiện hành.
1.3. Điểm dân cư các thôn, xóm ,làng, bản thuộc phạm vi quản lí cảu xã – hợp tác xã bao gồm: các khu đất xây dựng, các công trình sản xuất, công trình công cộng, công trình kĩ thuật (giao thông, điện nước, vệ sinh…),nhà ở (kế cả các lô đất của các tư nhân).
1.4. Lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã- hợp tác xã bao gồm việc xác định quy mô lao động, dân số, yêu cầu về đất xây dựng, chọn đất xây dựng, cân đối đất đai, bố cục quy hoạch xây dựng và cải tạo các khu chức năng (khu xây dựng các công trình sản xuất, công trình công cộng, nhà ở), các hệ thống kĩ thuật, trong các điểm dân cư.
1.5. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã – hợp tác xã phải dựa trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, các ngành tiểu thủ công nghiệp), phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá của xã- hợp tác xã.
1.6. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã – hợp tác xã phải phù hợp với quy hoạch bố trí lại lao động, dân cư trên địa bàn huyện và phải xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận; phải phối hợp chặt chẽ với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như: quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
Chú thích: Trong trường hợp chưa có quy hoạch bố trí lại dân cư trên địa bàn huyện có thể làm quy hoạch điểm dân cư ở xã – hợp tác xã nhưng phải xét đến mối quan hệ với các điểm dân cư lân cận.
1.7. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã – hợp tác xã phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn đầu tư, theo phương châm “hợp tác xã và nhân dân cùng làm”; sử dụng vật liệu tại chỗ là chủ yếu, tiết kiệm đất đai (nhất là đất canh tác) đồng thời phải phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
1.8. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã- hợp tác xã ngoài những yêu cầu về kinh tế, còn phải đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
1.9. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã – hợp tác xã cần xét triển vọng phát triển trong tương lai; phải đáp ứng những yêu cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt; phải có phương hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm; phải làm quy hoạch đợt đầu cụ thể có kế hoạch 5 năm và chuẩn bị kĩ cho yêu cầu xây dựng từ 1 đến 2 năm.
1.10. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư xã – hợp tác xã phải kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới; triệt để tận dụng các cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống.
Chú thích:
1. Đối với các điểm dân cư cần xoá bỏ như ấp trại rải rác, phân tán; mỗi điểm có số dân qúa ít không nên xây dựng công trình mới.
2. Đối với các điểm dân cư nằm trên đất canh tác tốt, ở vị trí cản trở xây dựng các cánh đồng chuyên canh, thâm canh, trở ngại cho giao thông liên lạc thì phải hạn chế xây dựng các công trình kiên cố.
3. Đối với các điểm dân cư có khả năng tồn tại và phát triển ở vị trí hợp lí, giao thông liên lạc với bên ngoài thuận tiện, không trở ngại đến việc tổ chức sản xuất lớn; có số dân đủ quy mô để xây dựng các công trình phục vụ công cộng thiết yếu; có nhiều nhà cửa cón sử dụng tốt; có di tích lịch sử, di tích cách mạng cần bảo vệ thì phải làm quy hoạch cải tạo và xây dựng theo tiêu chuẩn này.
2. Quy mô dân số và đất xây dựng các điểm dân cư ở xã- hợp tác xã
2.1. Quy mô dân số ở các điểm dân cư xã -hợp tác xã được tính toán dự báo theo tiêu chuẩn “ hướng dẫn quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lị”
2.2. Chọn đất xây dựng và mở điểm dân cư ở xã – hợp tác xã đồng phải phù hợp các quy hoạch phân bố dân cư trên địa bàn huyện, cũng phù hợp với các quy hoạch bố trí sản xuất cơ giới hoá, giao thông thuỷ lợi… của xã – hợp tác xã đồng thời đảm bảo liên hệ thuận tiện với cánh đồng. Khoảng cách từ điểm dân cư đến cánh đồng từ 1,5 đến 2 km.
2.3. Khi chọn đất xây dựng và mở rộng các điểm dân cư xã – hợp tác xã phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Có đủ đất để xây dựng và phát triển theo quy mô tính toán; Không bị úng lụt;
Thuận tiện cho giao thông đi lại;
Triệt để sử dụng đất thổ cư hiện có, hết sức tránh lấy đất canh tác để xây dựng;
Đối với miền núi và trung du những khoảng đất có độ dốc dưới 150 cần dành để trồng trọt, canh tác, không nên dùng làm đất xây dựng.
Bảo đảm các yêu cầu kĩ thuật xây dựng và vệ sinh môi trường; Bảo đảm các yêu về quốc phòng.
2.4. Khi chọn đất xây dựng và mở rộng các điểm dân cư ở xã – hợp tác xã cần tránh các khu vực sau đây:
Nơi bị ô nhiễm do các chất độc hại ở khu công nghiệp, kho tàng, bến bãi thải ra; Nơi có vị trí khí hậu xấu, trên sườn đồi phía tây, nơi gió quẩn;
Nơi có tài nguyên khoáng sản cần khai thác;
Thuộc tính TCVN TCVN4454:1987 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Số / ký hiệu | TCVN4454:1987 |
Cơ quan ban hành | Không xác định |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Other Images