TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4616 : 1987
QUY HOẠCH MẶT BẰNG TỔNG THỂ CỤM CÔNG NGHIỆP. TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Planning of general plan for industrial zones.Design standard
1. Quy định chung
1.1. Tiêu chuẩn này quy định nội dung và phương pháp lập quy hoạch măt băng tổng thể cụm công nghiệp thiết kế mới và thiết kế cải tạo trong phạm vi cả nước.
1.2. Ngoài những điều quy định trong tiêu chuẩn này cần phải tuân theo những quy định của tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
1.3. Cụm công nghiệp là một nhóm xí nghiệp công nghiệp được bố trí trong một mặt bằng thống nhất, có quan hệ hợp tác trong xây dựng,có các công trình sử dụng chung như: công trình được phục vụ công cộng, công trình được phụ trợ sản xuất, công trình giao thông vận tải ,cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng và tuỳ mức độ có liên hệ về dây chuyền công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế về vốn đầu tư, tiết kiệm đất đai xây dựng,tiết kiệm chi phí quản lý khai thác v.v…
1.4. Tuỳ theo tính chất, khối lượng, chất độc hại thải ra và yêu cầu về khối lượng vận tải hàng hoá, vị trí của cụm công nghiệp đươch bố trí như sau:
a) Cụm công nghiệp thải ra lượng, chất độcihại lớn, có tính chất nghiêm trọng, có yêu cầu về khối lượng vận tải lớn, cần đường sắt chuyên dụng và cảng chuyên dụng được bố trí ở ngoài thành phố, cách khu ở từ 1000m trở lên.
b) Cụm công nghiệp thải ra khối lượng chất độc hại không lớn có tính chất không nghiêm trọng và có yêu cầu về khối lượng vận tải đường sắt được bố trí ở vùng ven nội thị, cách khu ở ít nhất 100m.
c) Cụm công nghiệp quy mô nhỏ, không thải ra hoặc thải ra các chất độc hại không đáng kế, yêu cầu về khối lượng vận tải không lớn không cần đường sát chuyên dụng được bố trí trong giới hạn khu dân dụng của đô thị
1.5. Quy hoạch mặt bằng tổng thể cụm công nghiệp và khu công nghiệp phải bảo đảm những yêu cầu sau:
Bảo đảm mối quan hệ hợp lí giữa cụm công nghiệp và các khu chức năng khác của đô thị trong cơ cấu quy hoạch chung thống nhất.
Xác định rõ các xí nghiệp hình thành cụm công nghiệp trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, mối quan hệ về liên hiệp sản xuất giữa các xí nghiệp công nghiệp, yêu cầu vệ sinh môI trường và ảnh hưởng độc hại ô nhiễm giữa các xí nghiệp.
Tổ chức tốt các hệ thống công trình sử dụng chung như: phụ trợ sản xuât, cơ sơ công nghiêp xây dựng, giao thông vận tải và cơ sơ kỹ thuật hạ tầng, phục vụ công cộng xã hội v.v…
Tổ chức tốt môi trường lao động trong cụm công nghiệp, bảo vệ môi trường sống các khu dân cư xung quanh.
Bảo đảm hiệu quả kinh tế trong quy hoạch và xây dựng cụm công nghiệp về sử dụng đất đai, đầu tư vốn xây dựng và chi phí quản lý khai thác…
Nâng cao tính nghệ thuật của tổ chức không gian cụm công nghiệp, nghệ thuật kiến trúc của công trình công nghiệp nhằm làm đẹp bộ mặt kiến trúc của thành phố.
2. Sự hình thành các thành phần của cụm công nghiệp
2.1. Sơ đồ quy hoạch vùng, sơ đồ phat triển và phân bổ lực lượng sản xuất, kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn của các chuyên ngành và vùng lãnh thổ là cơ sở để xác định thành phần của cụm công nghiệp.
Lập sơ đồ mặt bằng tổng thể cụm công nghiệp đầu tiên là xác định quy mô, đặc năng lực sản xuất của các xí nghiệp thành phần, mức độ hợp tác trong dây chuyền công nghệ, xác định các giai đoạn xây dựng và thời gian xây dựng hoàn chỉnh của xí nghiệp, toàn cụm công nghiệp và hướng phát triển mở rộng chúng.
2.2. Các xí nghiệp công nghiệp phải được bố trí thành cụm công nghiệp, không được bố trí riêng rẽ. Phải ưu tiên bố trí thành cụm công nghiệp vào các cụm xí nghiệp chưa hoàn thành nhưng còn đất đai xây dựng và chưa sử dụng hết công suất của công trình sử dụng chung…Chỉ xí nghiệp nào có yêu cầu đặc biệt về vệ sinh độc hại, phòng các yêu cầu khác về kinh tế, kĩ thuật mới được bố trí ở ngoài cụm công nghiệp.
2.3. Các xí nghiệp trong cụm công nghiệp cần được xem xét những mặt sau:
Yêu cầu sản xuất liên hiệp và sản xuất chuyên ngành.
Tính chất và mức độ gây ô nhiễm môi trường, yêu cầu cách li vệ sinh.
Yêu cầu sử dụng chung các công trình giao thông, cấp năng lượng, cấp nước,thoát nước, hệ thống thông tin v.v….
Sử dụng lực lượng lao động dự trữ, nhất là lao động có kỹ thuật và yêu cầu cân bằng lao động nam,nữ.
Các giai đoạn xây dựng và thời gian xây dựng hoàn chỉnh; không nên tập chung quá nhiều xí nghiệp của các ngành công nghiệp trong một cụm công nghiệp.Phải đảm bảo hiệu quả cao về liên hiệp sản xuất và sử dụng hợp lí các công trình kĩ thuật hạ tầng công trình phục vụ công cộng.
2.4. Khi quy hoạch cụm công nghiệp mới phải xem xét khả năng liên hiệp sản xuất với các xí nghiệp cụm công nghiệp hiện có. Nghiên cứu tận dụng khả năng các công trình phụ trợ sản xuất sản xuất và kĩ thuật hạ tầng hiện có để phục vụ cho cụm xí nghiệp mới.Trường hợp cần thiết phải xây dựng mới các công trình phụ trợ sản xuất và kĩ thuật hạ tầng để phục vụ cho cả cụm mới và hiện có.
Thuộc tính TCVN TCVN4616:1987 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Số / ký hiệu | TCVN4616:1987 |
Cơ quan ban hành | Không xác định |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Ảnh khác