TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6524 : 1999
(ISO 4997 : 1991)
THÉP TẤM KẾT CẤU CÁN NGUỘI
Cold-reduced steel sheet of structural quality
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho thép tấm kết cấu cán nguội gồm các mác CR 220, CR 250, CR 320 và CH 550 với các loại ghi trong bảng 1, không dùng các nguyên tố hợp kim vi lượng. Sản phẩm dùng để chế tạo các kết cấu có cơ tính cao. Thông thường chúng được dùng ở trạng thái cung cấp để gia công như uốn, tạo hình hoặc hàn.
1.2. Sản phẩm với chiều dày từ 0,36 mm đến dưới 3 mm và với chiều rộng từ 600 mm trở lên được sản xuất ở dạng cuộn hay tấm.
1.3. Thép tấm có chiều rộng nhỏ hơn 600 mm có thể được cắt từ thép tấm rộng và được coi là tấm.
1.4. Tiêu chuẩn này không bao gồm thép chất lượng thương mại hay thép để dập (được nêu trong ISO 3574[1]) hoặc các loại thép được cung cấp có độ cứng quy định, ví dụ cứng 1/4, 1/2 hay 3/4 …
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 6892 : 1984, Vật liệu kim loại – Thử kéo
ISO 7438 : 1985, Vật liệu kim loại – Thử uốn
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa sau đây:
3.1. Nguyên tố các hợp kim vi lượng: Các nguyên tố như niobi, vannađi, titan … được cho vào riêng biệt hay kết hợp để nâng cao độ bền với tính tạo hình, tính hàn tốt hơn và độ dai ngang với thép không hợp kim độ bền tương đương.
3.2. Thép tấm cán nguội (mác CR 220, CR 250 và CR 320): Sản phẩm nhận được từ thép tấm cán nóng được làm sạch bề mặt bằng cách cán nguội đền chiều dày yêu cầu (hoàn toàn cứng) tiếp theo là ủ để tái kết tinh cấu trúc hạt. Sản phẩm đã qua thường được cung cấp ở trạng thái cán bề mặt (Skin passed) (xem 3.3) nhưng cũng có thể được cung cấp ở trạng thái ủ cuối cùng (tức là không qua cán bề mặt), nếu người mua quy định trong đơn đặt hàng.
3.3. Cán là (trừ mác CH 550): Cán nguội nhẹ lần cuối thép tấm cán nguội đã được ủ. Mục đích của khâu cán là như sau:
a) để hạn chế tối thiểu việc tạo thành một cách tạm thời các dải biến dạng (đường luder) hay các rãnh trong quá trình chế tạo các chi tiết cuối cùng;
b) để nhận được bề mặt cuối cùng theo yêu cầu, thích hợp cho việc sơn trang trí thông thường;
c) để kiểm tra hình dạng.
4. Điều kiện sản xuất
4.1. Luyện thép
Trừ khi có những thỏa thuận khác, công nghệ luyện thép và cán tấm nguội do người sản xuất lựa chọn.
Khi được yêu cầu phải thông báo cho người mua về công nghệ luyện thép đã được sử dụng.
4.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học (phân tích mẫu đúc) không được vượt quá các giá trị nêu trong bảng 1.
Bảng 1 – Thành phần hóa học (phân tích mẫu đúc), %
Mác |
Loại |
Phương pháp khử oxy |
C max |
Mn max |
P max |
S max |
CR 220 |
B D |
E hay NE CS |
0,15 0,15 |
Không quy định Không quy định |
0,050 0,040 |
0,050 0,040 |
CR 250 |
B D |
E hay NE CS |
0,20 0,20 |
Không quy định Không quy định |
0,050 0,040 |
0,050 0,040 |
CR 320 |
B D |
E hay NE CS |
0,20 0,20 |
1,50 1,50 |
0,050 0,040 |
0,050 0,040 |
CH 550 |
Không quy định |
Không quy định |
0,02 |
1,50 |
0,050 |
0,050 |
Chú thích bảng 1
1) E = Thép sôi NE = Thép không sôi CS = Thép lặng đặc biệt 2) Hàm lượng nitơ được khống chế, thường không được vượt quá 0,009 % đối với thép sôi và không sôi hay 0,015% đối với thép lắng đặc biệt. 3) Thép loại B dùng để chế tạo các kết cấu hàn hay các chi tiết kết cấu chịu tải trọng thuông thường. 4) Thép loại D dùng để chế tạo các kết cấu hàn hay các chi tiết kết cấu chịu tải trọng và cần có khả năng chống phá hủy dòn tốt |
4.3. Phân tích hóa học
4.3.1. Phân tích mẫu đúc
Mỗi mẻ thép người sản xuất phải phân tích mẫu đúc để xác hàm lượng phần trăm các bon, mangan, phốt pho và lưu huỳnh. Khi có yêu cầu thì kết quả phân tích phải được thông báo cho người mua hay đại diện của họ biết.
4.3.2. Phân tích kiểm tra xác nhận
Người mua có thể tiến hành phân tích kiểm tra để xác nhận kết quả phân tích thép bán thành phẩm hay thành phẩm và sẽ xem xét bất kỳ sự bất thường nào. Các thép không lắng (như thép sôi hay thép có nửa lặng) không cần phải phân tích kiểm tra. Đối với các thép lặng thì phương pháp lấy mẫu và giới hạn sai lệch phải được thỏa thuận giữa người sản xuất và người mua.
4.4. Tính hàn
Sản phẩm này thích hợp để hàn nếu chọn các phương pháp hàn phù hợp. Do hàm lượng các bon vượt quá 0,15% thì việc hàn điểm trở lên khó khăn. Mác CH 550 không nên dùng để hàn vì nhiệt của mối hàn có ảnh hưởng nhiều đến độ bền của nó.
4.5. Áp dụng
Để thuận tiện cho việc sử dụng thép tấm cán nguội được phân biệt theo tên của chi tiết hoặc theo lĩnh vực dự định sử dụng nó phù hợp với mác và loại thép được quy định.
4.6. Tính chất cơ học
Khi thép chuẩn bị xuất xưởng các tính chất cơ học phải đạt như nêu trong bảng 2 khi chúng được thử trên các mẫu thử theo các quy định của điều 7.
Thuộc tính TCVN TCVN6524:1999 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Số / ký hiệu | TCVN6524:1999 |
Cơ quan ban hành | Không xác định |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Ảnh khác