TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8478:2010
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – YÊU CẦU VỀ THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH TRONG CÁC GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ
Hydraulic work – Demand for element and volume of the topographic survey in design stages
Lời nói đầu
TCVN 8478:2010 được chuyển đổi từ 14TCN 186:2006 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 8478:2010 do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – YÊU CẦU VỀ THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH TRONG CÁC GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ
Hydraulic work – Demand for element and volume of the topographic survey in design stages
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong các dự án thủy lợi toàn quốc
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN 8226:2009, Công trình thủy lợi – Các quy định chủ yếu về khảo sát mặt cắt và bình đồ địa hình các tỷ lệ từ 1/200 đến 1/5000;
TCXDVN 309:2004, Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung;
TCXDVN 285:2002, Công trình thủy lợi – Các quy định chủ yếu về thiết kế.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Thành phần khảo sát địa hình (Element of the topographic survey)
Quy định thứ tự công việc khảo sát địa hình: Phân tích đánh giá tài liệu cũ; đo lưới khống chế mặt bằng và cao độ; đo vẽ bình đồ, bản đồ; xác định tim tuyến công trình, đo vẽ cắt dọc, ngang công trình, sông suối …, xác định vị trí các vết lũ, các hố khoan, đào, các vị trí điểm vết lộ, vết theo khe nứt địa chất …
3.2. Khối lượng khảo sát địa hình (Volume of the topographic survey)
Quy định số lượng các thành phần khảo sát địa hình. Ví dụ có bao nhiêu điểm khống chế mặt bằng cao độ, bao nhiêu km2bình đồ…
3.3. Các giai đoạn lập dự án và thiết kế (Design stages)
Các giai đoạn lập dự án: gồm 2 giai đoạn
+ Lập báo cáo đầu tư (Báo cáo tiền khả thi).
+ Lập dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).
– Các bước thiết kế:
+ Thiết kế một bước: Thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
+ Thiết kế hai bước: gồm có thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Trường hợp này bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản vẽ thi công.
+ Thiết kế 3 bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng cho các công trình phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
4. Nguyên tắc chung
4.1. Hệ tọa độ sử dụng
– Hệ tọa độ sử dụng là hệ VN 2000.
– Nếu tài liệu địa hình hiện có ở các giai đoạn trước nằm trong hệ HN72 hoặc hệ độc lập, giả định đều phải chuyển về hệ VN2000 theo phần mềm chuyên dùng của Bộ Tài nguyên và Môi trường (GesTools 1.2).
– Đối với công trình nhỏ ở vùng hẻo lánh, biên giới hải đảo quá xa hệ thống tọa độ quốc gia, cho phép sử dụng lưới tọa độ của bản đồ 1/50.000, 1/25.000 và 1/10.000 (nếu có) đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung địa hình, địa vật tiến hành đo tuyến khép kín toàn công trình.
Thuộc tính TCVN TCVN8478:2010 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Số / ký hiệu | TCVN8478:2010 |
Cơ quan ban hành | Không xác định |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Other Images