TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 271 – 2001
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG LÁNG NHỰA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/2001/QĐ-BGTVT ngày 11/1/2001 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu lớp láng nhựa trên các loại mặt đường làm mới hoặc sửa chữa, khôi phục.
Lớp láng nhựa có tác dụng cải thiện độ bằng phẳng, không để mặt đường rời rạc, nâng cao độ nhám, giảm độ bào mòn và bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu mặt đường làm mới cấp 60 trở xuống theo TCVN 4054 – 1998 “Đường ôtô – yêu cầu thiết kế” hoặc sửa chữa mặt đường cấp cao A2 theo 22 TCN 211-93 “Quy trình Thiết kế áo đường mềm”.
Các lớp khác của kết cấu mặt đường phải được thi công theo những tiêu chuẩn tương ứng hiện hành.
1.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật này thay thế “Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường nhựa dưới hình thức nhựa nóng” 22 TCN 09-77.
1.3. Các yêu cầu cơ bản đối với lớp láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng trên các loại mặt đường là:
– Dính bám tốt với lớp mặt đường, không bong bật, không bị dồn làn sóng, không chảy nhựa khi trời nóng;
– Bảo vệ không để nước thấm xuống các lớp phía dưới làm hư hỏng mặt đường;
– Nâng cao độ bằng phẳng, độ nhám và độ chống mài mòn.
1.4. Lớp láng nhựa trên các loại mặt đường không được đưa vào tính toán cường độ mặt đường mà chỉ nhằm tạo độ bằng phẳng của mặt đường, vì thế trước khi láng nhựa kết cấu mặt đường phải bảo đảm được các yêu cầu về cường độ và các yếu tố hình học như thiết kế đã quy định. Nếu là mặt đường cũ thì phải được sửa chữa để phục hồi hình dạng trắc ngang và độ bằng phẳng như thiết kế ban đầu.
1.5. Láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng trên các loại mặt đường được thi công theo kiểu láng nhựa 1, 2 hay 3 lớp. Sử dụng kiểu nào là do Tư vấn thiết kế quy định.
Thông thường dùng:
* Láng nhựa 1 lớp:
– Khi lớp láng nhựa cũ bị bào mòn hoặc hư hỏng
– Khi mặt đường nhựa cũ bị bào mòn (bạc đầu), trơn trượt và lưu lượng xe không lớn;
* Láng nhựa 2 lớp:
– Khi cần tăng thêm độ nhám, phục hồi độ nhám và độ bằng phẳng cho các loại mặt đường khác nhau;
– Khi cần làm lớp bảo vệ và nâng cao chất lượng khai thác của mặt đường đá dăm và mặt đường cấp phối đá dăm có hoặc không gia cố với xi măng hoặc với các chất liên kết vô cơ khác;
* Láng nhựa 3 lớp:
– Khi cần bảo vệ và nâng cao chất lượng khai thác của mặt đường cấp phối đá có lưu lượng xe lớn hơn 80 xe / ngày đêm (đã quy đổi ra xe có trục 10 tấn) mà chưa có điều kiện để làm lớp mặt đường nhựa lên trên
1.6. Láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng trên các loại mặt đường chỉ được thi công khi thời tiết nắng ráo, nhiệt độ không khí15oC. Nếu không bảo đảm các điều kiện nêu trên thì nên nghiên cứu sử dụng láng nhựa nhũ tương axit.
II YÊU CẦU VỀ VẬT LIỆU
2.1. Đá
2.1.1. Đá dùng trong lớp láng nhựa phải được xay ra từ đá tảng, đá núi. Có thể dùng cuội sỏi xay với yêu cầu phải có trên 90% khối lượng hạt nằm trên sàng 4,75 mm và có ít nhất hai mặt vỡ.
2.1.2. Không được dùng đá xay từ đá mác-nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
2.1.3. Các chỉ tiêu cơ lý của đá xay từ các loại đá gốc nói trên phải thỏa mãn các quy định ở bảng 2.1.
2.1.4. Kích cỡ đá: – Kích cỡ đá dùng trong lớp láng nhựa được ghi ở bảng 2.2 (theo lỗ sàng vuông). Tùy theo lớp láng nhựa là 1, 2 hay 3 lớp mà chọn loại kích cỡ thích hợp như quy định ở Mục III.
Thuộc tính TCVN 22TCN271:2001 | |
---|---|
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Số / ký hiệu | 22TCN271:2001 |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao Thông |
Người ký | Không xác định |
Ngày ban hành | 11/01/2001 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Giao thông |
Tình trạng hiệu lực | Không xác định |
Tải xuống | Để tải vui lòng truy cập website tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại: https://tcvn.gov.vn |
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SƠN HÀ (SHAC)
Trụ sở chính: Số 55, đường 22, KĐT Waterfront City, Lê Chân, Hải Phòng
Văn phòng đại diện
Other Images